Bệnh bạch hầu và uốn ván là hai bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, cả hai bệnh này đều có thể phòng ngừa hiệu quả thông qua tiêm chủng và các biện pháp y tế.
I. BỆNH UỐN VÁN
1. Nguyên nhân
Do vi khuẩn Clostridium tetani xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở. Vi khuẩn này sản sinh độc tố tấn công hệ thần kinh, gây co giật cơ bắp.
Vi khuẩn Clostridium tetani
2. Triệu chứng
- Co cứng cơ hàm (không thể há miệng, còn gọi là trismus). Bệnh uốn ván thường bắt đầu bằng triệu chứng co thắt cơ hàm nhẹ, sau đó ảnh hưởng đến các cơ khác trong vùng mặt và các vị trí khác nhau trong cơ thể như ngực, cổ, lưng, bụng và mông. Co các cơ thắt lưng tạo ra tư thế uốn cong lưng đặc trưng. Co thắt các cơ hô hấp ảnh hưởng đến việc hô hấp. Việc co cơ mạnh, đột ngột, kéo dài gây đau cơ, có thể rách cả cơ và gãy xương. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, nhức đầu, bồn chồn, khó chịu, bí tiểu, nóng rát khi đi tiểu và đại tiện mất kiểm soát.
- Uốn ván toàn thân là thể bệnh phổ biến nhất. Triệu chứng uốn ván toàn thân là nhiều cơ bị căng cứng và xuất hiện những cơn co giật đau đớn trong vòng 7 ngày từ khi vi khuẩn xâm nhập. Các cơ bị ảnh hưởng hầu hết thường ở hàm, cổ, vai, lưng, bụng trên, tay và đùi. Cơ mặt bị co lại nên mặt bị nhăn. Một số người bị co giật cơ mạnh, đau đớn khắp toàn thân, thậm chí rách cơ và gãy xương. Bệnh có thể nhẹ khi cơ co cứng với vài cơn co giật, vừa nếu có cứng hàm và khó nuốt hoặc nặng nếu co giật dữ dội hoặc ngừng thở.
- Uốn ván cục bộ không phổ biến. Triệu chứng uốn ván cục bộ xuất hiện ở các cơ gần vết thương. Uốn ván cục bộ thông thường có tiên lượng tốt hơn uốn ván toàn thân, tỷ lệ tử vong chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên uốn ván cục bộ cũng có thể là dấu hiệu báo trước của uốn ván toàn thân.
3. Đường lây truyền
- Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, bị nhiễm bẩn, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ, hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn.
4. Phòng bệnh
- Tiêm phòng vắc xin uốn ván đầy đủ, đặc biệt cho trẻ em và phụ nữ mang thai.
- Xử lý vết thương hở đúng cách: rửa sạch, khử trùng và băng bó cẩn thận.
- Tránh để vết thương tiếp xúc với đất hoặc môi trường không đảm bảo vệ sinh.
II. Bệnh bạch hầu
1. Nguyên nhân
Do vi khuẩn Clostridium tetani xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở. Vi khuẩn này sản sinh độc tố tấn công hệ thần kinh, gây co giật cơ bắp.
2. Triệu chứng bệnh bạch hầu
Các dấu hiệu và triệu chứng bạch hầu thường bắt đầu từ hai đến năm ngày sau khi bị nhiễm bệnh như sau :
- Giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu.
- Đau họng và khàn giọng
- Sưng hạch bạch huyết ở cổ
- Khó thở hoặc thở nhanh
- Chảy nước mũi
- Sốt và ớn lạnh
- Khó chịu
Ở một số người, nhiễm vi khuẩn bạch hầu gây ra chỉ gây ra các triệu chứng bệnh nhẹ hoặc không có dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng nào cả. Những người bị nhiễm bệnh nhưng vẫn không biết về căn bệnh của mình được gọi là người mang bệnh bạch hầu (carriers of diphtheria), bởi vì họ có thể lây truyền bệnh cho cộng động mà không có triệu chứng bị bệnh.
Vi khuẩn bạch hầu gây bệnh trên da (cutaneous diphtheria)
Một loại bạch hầu thứ hai có thể ảnh hưởng đến da với triệu chứng đau, đỏ và sưng, loét bao phủ bởi một màng màu xám ở vùng hầu cũng có thể phát triển trong bệnh bạch hầu trên da. Mặc dù bệnh này phổ biến hơn ở vùng khí hậu nhiệt đới, bệnh bạch hầu trên da cũng xảy ra ở Hoa Kỳ, đặc biệt là ở những người có vệ sinh kém, sống trong điều kiện đông đúc.
3. Đường lây truyền
- Thông qua giọt nước trong không khí. Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho sẽ phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh, những người ở gần đó có thể hít phải Corynebacterium diphtheriae. Bạch hầu lây lan nhanh chóng theo cách này, đặc biệt ở những nơi đông người.
- Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh. Một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu từ việc chưa làm sạch các vật dụng mà người nhiễm bệnh đã sử dụng từ cốc uống nước chưa rửa của người bị nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc với các giấy ăn mà người bệnh đã sử dụng...
- Đồ gia dụng bị ô nhiễm. Một số trường hợp hiếm hơn khi bị lây nhiễm bệnh bạch hầu thông qua các vật dụng dùng chung trong gia đình, chẳng hạn như khăn hoặc đồ chơi.
4. Biện pháp phòng ngừa
- Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu đầy đủ theo chương trình tiêm chủng quốc gia.
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên, che miệng khi ho, hắt hơi.
- Tránh tiếp xúc với người bệnh hoặc khu vực có dịch.